Nền tảng của Tử Vi dựa trên Nho giáo – phong kiến Á Đông. Có thể nói rằng, hệ tư tưởng Nho giáo được xây dựng xoay quanh ba mối hệ trụ cột: Vua – tôi, Cha –con, Thầy – trò. Nên có những câu thành ngữ đậm chất nho giáo “ tu thân – tề gia – trị quốc bình thiên hạ”.
Nếu để ý thì các hệ thống sao trong tử vi đều phản ánh qua các mối quan hệ này, đồng thời cảm giác các mối quan hệ giữa các sao cũng là mô hình xã hội trong thời Phong kiến nho giáo.
Đó là các mối quan hệ cấp trên cấp dưới, Vua, Quan ( trong quan lại phân thành quan văn quan võ – sao văn và sao võ); quan hệ giữa cha – mẹ – con, quan hệ thầy và trò, quan hệ giữa chính thống ( bảo thủ) và phản đảng (đôi khi cũng là cải cách, đổi mới)…..
Hệ Thống Khoa Tử Vi
=> Chính tinh: 14 Sao, chia ra:
- Tử vi hệ: 6 Sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh.
- Thiên phủ hệ: 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát.
Trong đó:
- – Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
- – Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.
- – Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
- – Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
- – Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
- – Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
- – Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
- – Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
- – Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
- – Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
- – Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
- – Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.
- – Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
- – Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.
Phụ tinh cũng chia ra:
- Cát tinh: 6 sao may mắn: Tả phù, Hữu bật, Văn xương, thiên việt, Thiên khôi, Văn khúc.
- Sát tinh: 6 sao không may mắn: Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp.
- Tứ hóa: Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa kỵ, Hóa khoa.
- Lộc tồn: Lộc tồn, Thiên mã.
- Ất cấp: 16 Cát tinh: Hồng loan, Thiên hỷ, Tam đài, Bát tọa, Đài (Thai) phụ, Phong cáo, Giải thần, Ân quang, Thiên quý, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên cung, Thiên phúc, Long trì, Phượng các. 15 Hung tinh: Thiên hình, Thiên diêu, Âm sát, Thiên thượng, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên hư, Thiên nguyệt, Cô thần, Quả tú, Phi liêm, Phá toái, Thiên không, Hoa cái, Uy trì.
- Bình cấp: Cát tinh: Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác học, Lực sỹ, Thanh long, Tướng quân, Tấu thư, hỷ thần… Hung tinh: Suy, Tử, Mộ, Mộc dục, Bệnh, Tuyệt, Tiểu hao, Đại hao, Quan phủ, Phi liêm, Bệnh phù, Phục binh, Triệt không, Tuần không…
- Đinh cấp: Cát tinh: Tướng tinh, Tuế dịch, Long đức, Thiên đức, Phán an. Hung tinh: Hoa cái, Tuế kiện.
- Mậu cấp: Hung tinh: Tính theo năm: Tức thần, Kiếp sát, Tai sát, Thiên sát, Chỉ bội, Nguyệt sát, Vong thần, Hối khí, Tang môn, Quán sách, Quan phù, Tiểu hao, Đại hao, Hàm trì, Điếu khách, Bạch hổ, Bệnh phù…
- Mối Quan hệ Các Tử Vi
Cụ thể như sau:
Về quan hệ huyết thống:
Theo đó, Tử vi là vua, Thiên phủ là hoàng hậu, thiên phủ đẻ ra hai người con, trong đó trưởng nam là Thái Dương, con trai thứ là Thiên Tướng. Tướng quân lại là con trai của Thiên tướng.
Quý phi ở đây là Tham lang, sinh ra hai người con là Thiên Đồng, và Cự môn.
Địa kiếp là anh của Kiếp sát.Phá quân là cha đẻ của Phá toái.
Tam thai, Bát tọa là con đẻ của Tả, Hữu….
Tam thai, Bát tọa là con đẻ của Tả, Hữu.
Ân quang là con đẻ của Văn xương.
Thiên quý là con đẻ của Văn khúc.
Đẩu quân là con của Thái tuế.
Thiên lương là mẹ của Thiên phúc.
Thái dương là cha của Thiên quan.
Thái âm là mẹ của Thiên phúc.
Văn xương là chị của Hoa cái.
Thiên không có họ hàng với Địa không.
Cặp song sinh Thiên hỷ, Hỷ thần .
Tuần, Triệt cùng cha khác mẹ ( cùng Can, khác Chi ).
Lộc tồn, Hóa lộc cùng mẹ khác cha.
Văn tinh , Quốc ấn, Đường phù: là 3 anh em kết nghĩa.
Văn tinh , Quốc ấn, Đường phù: là 3 anh em kết nghĩa.
Về quan hệ thầy trò
- Thiên cơ là thầy của cự môn.
- Thiên tướng là thầy của Quốc ấn.
- Thất sát là thầy cùa Kình, Đà.
- Đà la là thầy của Hóa kỵ.
- Kình dương là thầy của Thiên hình.
- Phá quân là thầy của Địa không, Địa kiếp.
- Tham lang là thầy của Hỏa, Linh.
Quan hệ triều đình phong kiến
- Tử vi là đế vương
- Cơ Nguyệt Đồng Lương: là quan văn
- Cự môn là sứ giả thuyết khách ngoại giao
- Thiên tướng, tướng quân là quan võ
- Thất sát + phục binh + lực sỹ là lính đánh trận….
Thái tuế - bạch hổ - quan phù:
Bộ này chính là mô hình thu nhỏ của Phủ Khai Phong của Bao Thanh Thiên.
- Thái tuế là tư tưởng chỉ đạo, mệnh lệnh tuyệt đối mà cấp trên phân cho cấp dưới
- Quan phù là thẻ phạt, là biên bản, là thánh chỉ dưới dạng văn bản chữ viết ban xuống một cách chính thức
- Còn bạch hổ chính là Long đầu trảm, Hổ đầu trảm để ….khai đao – nói một cách dễ hiểu là khâu thi hành án hiện nay…..
Đăng nhận xét